Báo cáo đánh giá tác động môi trường là gì? Đối tượng phải thực hiện và cơ quan thẩm định?
Đánh giá tác động môi trường là gì?
Theo cập nhật mới nhất năm 2022, Căn cứ Khoản 7, điều 3, luật BVMT 72/2020/QH14 quy định. Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường?
Căn cứ điều 30, luật BVMT 72/2020/QH14 quy định Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm như sau:
I. Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật BVMT 72/2020/QH14. Nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
1. Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:
2. Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
3. Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
4. Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
5. Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
6. Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn;
Căn cứ Khoản 3, điều 28, luật BVMT 72/2020/QH14; (Tra cứu danh mục dự án tại Phụ lục III – nghị định 08/2022/NĐ-CP)
II. Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật BVMT 72/2020/QH14. Nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, bao gồm:
1. Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
2. Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
3. Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
4. Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
Căn cứ điểm c, d, đ và e, khoản 4, điều 28, luật BVMT 72/2020/QH14; (Tra cứu danh mục dự án tại Phụ lục IV – nghị định 08/2022/NĐ-CP)
III. Lưu ý: Dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
Công suất của dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được xác định trong hồ sơ đề xuất dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc các tài liệu tương đương của dự án được phân thành 03 loại: lớn, trung bình và nhỏ.
Căn cứ Khoản 2, điều 25, nghị định 08/2022/NĐ-CP
Cơ quan thẩm định hồ sơ đánh giá tác động môi trường?
Căn cứ Điều 35, luật BVMT 72/2020/QH14 quy định cơ quan thẩm định hồ sơ đánh giá tác động môi trường như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT)
a, Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;
b, Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Căn cứ pháp lý và chi tiết thực hiện:
Căn cứ luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.